Nhật Nguyệt Trong Tử Vi là tên gọi phổ biến đối với những người nghiên cứu về Tử Vi Đẩu Số. Đây là tên gọi được dùng để chỉ hai sao tinh Thái Dương và Thái Âm trên lá số. Hãy cùng Tử Vi 01 tìm hiểu về nội dung và ý nghĩa của hai sao này qua bài viết Nhật Nguyệt trong Tử Vi nhé!.
Vị trí của Nhật Nguyệt Trong Tử Vi
1. Khái niệm Nhật Nguyệt trong Tử Vi
Theo nghĩa của Hán – Việt, Nhật và Nguyệt dùng để chỉ hai hành tinh của Mặt trời (Nhật) và Mặt trăng (Nguyệt) trên vũ trụ. Mặt khác, Nhật Nguyệt trong tử vi dùng để chỉ về sao Thái Dương và sao Thái Âm hai nguồn năng lượng cơ bản tạo nên vũ trụ. Âm Dương là hai sao tinh quan trọng trong tử vi, Thái Dương tương đương với Nhật chủ về cha, chồng hoặc nam giới và ngược lại Thái Âm chủ về mẹ, vợ hoặc nữ giới.
Dựa vào năng lượng của Âm Dương, người xem nêu ra những đặc điểm và tác động quan trọng tới lá số. Hai sao Thái Dương – sao Thái Âm thay đổi năng lượng chiếu sáng khi gặp một số sao tinh nhất định. Tuy nhiên, nếu Âm và Dương trong lá số được trợ chiếu thì cuộc sống của vợ chồng được hài hòa hơn, thăng hoa và hạnh phúc. Trường hợp Âm Dương đóng Sửu, Mùi thì đời sống của vợ chồng bình ổn, không mặn nồng nhưng cũng không lạnh nhạt.
Âm Dương đồng sáng sủa thì tình cảm vợ chồng gắn kết hơn, khó chia cách. Âm Dương ở trạng thái tương đắc nếu không gặp các hung tinh tới sao này. Nếu Âm Dương được chiếu sáng tại Thìn, Tuất vợ chồng tuy khắc khẩu nhưng hợp về sở thích và lối sống. Mặt khác, Âm Dương lạc hãm khiến cuộc sống gia đình xảy ra nhiều mâu thuẫn, xung đột khó giải quyết, cuộc sống vợ chồng tan vỡ. Nếu gặp Tuần Triệt sẽ làm đảo nghịch độ sáng của Nhật Nguyệt trong tử vi, ngoại trừ nếu Âm Dương đồng cung tại Sửu, Mùi thì giúp tăng độ sáng Nhật Nguyệt.
2. Ý nghĩa các vị trí Nhật Nguyệt trong tử vi
2.1. Chiếu cung:
Chiếu cung là khi hai sao Thái Dương và sao Thái Âm nằm ở vị trí tam phương tứ chính (tam hợp cung với cung xung chiếu), trường hợp Âm Dương cùng chiếu về một cung bất kỳ trong lá số được gọi là Nhật Nguyệt Chiếu cung.
2.2. Xung chiếu:
Xung chiếu là trạng thái hai sao Thái Dương và sao Thái Âm nằm ở hai cung vị lục xung nhau, trường hợp sao Thái Âm và sao Thái Dương đóng vai trò là một cung và chiếu vào cung đối của nó trên lá số (ví dụ: Sao Âm Dương đồng cung tại Sửu chiếu vào cung Mùi hoặc ngược lại).
2.3. Hợp chiếu:
Hợp chiếu là trường hợp sao Thái Âm và sao Thái Dương cùng chiếu về một cung tam hợp. Ví dụ trong tam hợp cung Mão – Mùi – Hợi, nếu như cung Mùi không có sao chính tinh tọa thủ (gọi là cung vô Chính diệu) mà cung Mão có Thái Dương, cung Hợi có Thái Âm thì cung Mùi được hai sao đó chiếu về theo tam hợp và xét theo các chính tinh đó.
2.4. Chiếu cung vô chính diệu:
Nhật Nguyệt chiếu cung vô chính diệu có nghĩa là hai sao Thái Dương – sao Thái Âm tọa thủ tại một cung và hội chiếu một cung vô chính diệu khác. Những trường hợp Nhật Nguyệt chiếu hư không trong tử vi:
- Trường hợp 1: Cung Ngọ vô chính diệu có Thiên Đồng Thái Âm ở cung Tý, Thái Dương Cự Môn ở cung Dần chiếu về gọi là Nhật Nguyệt Tịnh Minh (có nghĩa là cả hai sao đều sáng, chiếu cung tốt).
- Trường hợp 2: Cung Tý vô Chính diệu có Thiên Đồng, Thái Âm ở cung Ngọ. Sao Thái Dương, Cự Môn ở cung Thân chiếu về. Tuy nhiên do Thái Dương và Thái Âm ở vị trí lạc hãm nên phúc khí cung chiếu không được tốt cho lắm.
- Trường hợp 3: Cung Mùi vô Chính diệu có Thái Âm ở Hợi và Thái Dương, Thiên Lương ở Mão hợp chiếu. Cách cục này còn gọi là Minh Châu Xuất Hải ( xét đủ các điều kiện ngoài thì vận cung xem như tốt đẹp).
- Trường hợp 4: Cung Sửu vô Chính diệu có Thái Âm đóng tại Tỵ, Thái Dương và Thiên Lương thủ cung Dậu hợp chiếu. Tuy nhiên cung vận chiếu ở trường hợp này cũng không tốt do sao Thái Dương và sao Thái Âm ở vị trí lạc hãm.
2.5. Chiếu mệnh:
Trong tử vi chiếu Mệnh là trường hợp sao Thái Âm và sao Thái Dương đóng tọa ở các cung tam phương tứ chính chiếu về.
2.6. Giáp mệnh:
Nhật Nguyệt giáp Mệnh là loại cách cục khi cung Mệnh có Thái Âm và Thái Dương tọa thủ tại hai cung giáp với cung Mệnh. Trường hợp này xảy ra khi cung Mệnh nằm ở Sửu hoặc Mùi. Nhật Nguyệt giáp Mệnh xuất hiện khi:
- Trường hợp 1: Cung Mệnh có Vũ Khúc, Tham Lang tọa Sửu. Sao Thái Dương, Cự Môn thủ Dần và Thiên Đồng, Thái Âm đóng tại Tý giáp bên.
- Trường hợp 2: Cung Mệnh có sao Vũ Khúc, Tham Lang ở Mùi. Cung Thân có sao Thái Dương, Cự Môn và Thiên Đồng, Thái Âm thủ tại Ngọ giáp bên.
- Trường hợp 3: Cung Mệnh có sao Thiên Phủ ở Sửu, sao Thiên Cơ, Thái Âm thủ cung Dần và sao Thái Dương tọa cung Tý giáp bên.
- Trường hợp 4: Cung Mệnh có sao Thiên Phủ tại Mùi, cung Thân có sao Thiên Cơ, Thái Âm và sao Thái Dương thủ cung Ngọ giáp bên.
2.7. Đồng cung:
Nhật Nguyệt đồng cung còn gọi là Nhật Nguyệt đồng Lâm, Nhật Nguyệt Sửu – Mùi, Nhật Nguyệt Tranh Huy,… Tuy nhiên Nhật Nguyệt trong tử vi đồng cung chỉ xảy ra khi hai sao Thái Dương và sao Thái Âm nằm tại cung Sửu hoặc cung Mùi hoặc ở vị trí này sao Thái Âm và sao Thái Dương gặp gỡ và đồng cung với nhau.
Có rất nhiều ý kiến đánh giá tốt xấu trong trường hợp này, và một số ý kiến lại cho rằng Nhật Nguyệt đồng cung sẽ mang tới rất nhiều ý nghĩa tốt đẹp, tuy nhiên một bộ phận lại cho rằng Âm Dương tinh đồng cung xảy ra những tác động xấu do tính xung khắc giữa các sao tạo ra.
2.8. Đồng cung tài Bạch:
Khi Nhật Nguyệt đồng cung Tài Bạch được người xem đánh giá tốt, kiếm được lợi ích song song giữa tiền bạc và danh lợi. Trường hợp Tài Bạch quá nhiều hung tinh như Sát, Kỵ, Hình, Hao làm phá đi cách cục đẹp của cung.
2.9.Giáp tài Bạch:
Nhật Nguyệt giáp Tài có nét tương đồng với Nhật Nguyệt giáp Mệnh. Đương số là người may mắn và phú quý, hứa hẹn có danh lợi lớn trong tương lai. Bên cạnh đó, cung Sửu (hoặc Mùi) có Vũ Khúc, Tham Lang tọa mà Nhật Nguyệt giáp, có nghĩa là Vũ Khúc, Hóa Lộc hoặc Tham Lang, Hóa Lộc giáp cung, được xem là một hình thức của Nhật Nguyệt giáp Tài trong lá số tử vi.
2.10. Phản bối:
Đây là trường hợp hai sao Thái Âm và Thái Dương nằm độc tọa ở mỗi cung khác nhau. Do đó Nhật Nguyệt trong tử vi đều ở trạng thái lạc hãm, tựa như mặt trăng và mặt trời quay mặt tối về nhau khiến mọi thứ trở nên xám xịt, bế tắc hơn, có hai trường hợp:
- Trường hợp Nhật Nguyệt phản bối xảy ra khi sao Thái Dương cư cung Tuất, Thái Âm tọa cung Thìn chiếu về nhau.
- Trường hợp nếu sao Thái Dương tọa cung Hợi, Thái Âm độc tọa lạc cũng được xem như Nhật Nguyệt phản bối.
2.11. Tịnh minh:
Là trường hợp cách cục khi sao Thái Âm và Thái Dương đều nằm tại một đất ở trạng thái miếu, vượng đồng chiếu về một cung vị được gọi là Nhật Nguyệt Tịnh Minh.
- Cung Mệnh vô Chính diệu nằm ở cung Ngọ, sao Thái Dương – Cự Môn ở Dần, Thiên Đồng – Thái Âm ở Tý hội chiếu về được xem là Nhật Nguyệt tịnh minh.
- Cách cục này xuất hiện nếu cung Mệnh chính tinh Thiên Lương tại Sửu; có sao Thiên Cơ – Thái Âm tọa cung Thân và Thái Dương ở Ngọ hội chiếu về.
2.12. Đồng Lương:
Nhật Nguyệt trong tử vi đồng lương là trường hợp ít được nhắc đến. Cách cục này xảy ra khi trong lá số có đầy đủ bốn sao Thái Dương, Thái Âm, Thiên Đồng và Thiên Lương cùng chiếu về một cung vị.
Lời Kết
Nhật Nguyệt Trong Tử Vi là một yếu tố quan trọng để đáng giá vận mệnh của con người dựa vào vị trí tọa thủ của sao Thái Dương (Nhật) và sao Thái Âm (Nguyệt), người đọc luận giải được những sự kiện về gia đình, cha mẹ (cung Phụ Mẫu), vợ chồng (cung Phu Thê) hoặc cuộc đời của đương số. Hy vọng qua bài viết Nhật Nguyệt trong tử vi này giúp cho chúng ta khám phá được Nhật Nguyệt trong lá số.